01 Lọc dầu động cơ
Chu trình bảo dưỡng được đồng bộ hóa với chu trình bảo dưỡng dầu động cơ Energetic Graphene. Phụ gia dầu động cơ graphene trộn với dầu động cơ thông thường cũng được khuyến khích.
02 Dầu hộp số tự động
Chu kỳ bảo dưỡng toàn diện 80.000 km
Chu kỳ bảo dưỡng và loại dầu hộp số tự động khác nhau đối với từng loại hộp số. Khi lựa chọn, loại phải phù hợp với chất lỏng ban đầu của nhà máy. Một số hộp số được cho là không cần bảo trì trọn đời, nhưng bạn nên thay đổi nếu có thể.
03 Lọc dầu hộp số
Nên thay lọc khi thay dầu hộp số
Các bộ lọc truyền động khác nhau có các vật liệu khác nhau và không phải tất cả chúng đều có thể được tháo và thay thế.
04 Dầu hộp số sàn
Chu kỳ bảo dưỡng 100.000 km
05 Chất chống đông
Chu kỳ bảo trì 50.000 km, chu kỳ bảo trì chất chống đông có tuổi thọ cao 100.000 km
Các chất phụ gia chống đông khác nhau là khác nhau và không nên trộn. Khi chọn chất chống đông, hãy chú ý đến nhiệt độ điểm đóng băng để tránh hỏng hóc vào mùa đông. Trong trường hợp khẩn cấp, có thể thêm một lượng nhỏ nước cất hoặc nước tinh khiết, nhưng không bao giờ sử dụng nước máy vì nó có thể gây rỉ sét đường thủy.
06 Nước rửa kính chắn gió
Khi thời tiết lạnh nên chọn nước rửa kính chắn gió chống đông, nếu không ở nhiệt độ thấp có thể bị đóng băng, khi xịt có thể làm hỏng mô tơ.
07 Dầu phanh
Chu kỳ thay thế 60.000 km
Dầu phanh có cần thay hay không chủ yếu phụ thuộc vào hàm lượng nước trong dầu. Càng nhiều nước, điểm sôi càng thấp và càng dễ bị hỏng. Hàm lượng nước trong dầu phanh có thể được kiểm tra tại cửa hàng sửa chữa ô tô để xác định xem có cần thay thế hay không.
08 Dầu trợ lực lái
Chu kỳ thay thế khuyến nghị 50.000 km
09 Dầu vi sai
Chu kỳ thay dầu vi sai cầu sau 60.000 km
Bộ vi sai cầu trước dẫn động cầu trước được tích hợp với hộp số và không cần thay dầu vi sai riêng.
10 Dầu hộp chuyển số
Chu kỳ thay thế 100.000 km
Chỉ những mẫu xe dẫn động bốn bánh mới có hộp chuyển số, giúp truyền lực tới bộ vi sai trước và sau.
11 bugi đánh lửa
Chu kỳ thay thế bugi hợp kim niken 60.000 km
Chu kỳ thay thế bugi bạch kim 80.000 km
Chu kỳ thay thế bugi Iridium 100.000 km
12 Đai dẫn động động cơ
Chu kỳ thay thế 80.000 km
Có thể kéo dài cho đến khi vết nứt xuất hiện trước khi thay thế
13 Đai truyền động định thời
Chu kỳ thay thế khuyến nghị 100.000 km
Đai dẫn động định thời được bịt kín dưới nắp định thời và là một bộ phận quan trọng của hệ thống định thời van. Hư hỏng có thể ảnh hưởng đến thời điểm đóng van và làm hỏng động cơ.
14 Chuỗi thời gian
Chu kỳ thay thế 200.000 km
Tương tự như đai dẫn động định thời nhưng được bôi trơn bằng dầu động cơ và có tuổi thọ cao hơn. Vật liệu của vỏ thời gian có thể được quan sát để xác định phương pháp truyền động thời gian. Nói chung, nhựa biểu thị dây đai định giờ, trong khi nhôm hoặc sắt biểu thị xích định giờ.
15 Vệ sinh thân bướm ga
Chu kỳ bảo dưỡng 20.000 km
Nếu chất lượng không khí kém hoặc thường xuyên có gió, nên vệ sinh sau mỗi 10.000 km.
16 Bộ lọc khí
Vệ sinh lọc gió mỗi lần thay dầu động cơ
Nếu nó không quá bẩn, nó có thể được thổi bằng súng hơi. Nếu nó quá bẩn thì cần phải thay thế.
17 Lọc gió cabin
Vệ sinh lọc gió cabin mỗi lần thay dầu động cơ
18 Bộ lọc nhiên liệu
Chu kỳ bảo trì bộ lọc bên trong 100.000 km
Chu kỳ bảo dưỡng bộ lọc ngoài 50.000 km
19 Má phanh
Chu kỳ thay má phanh trước 50.000 km
Chu kỳ thay má phanh sau 80.000 km
Điều này đề cập đến má phanh đĩa. Trong quá trình phanh, bánh trước chịu tải trọng lớn hơn nên tốc độ mòn của má phanh trước gấp khoảng hai lần bánh sau. Khi thay má phanh trước hai lần thì nên thay má phanh sau một lần.
Nói chung, khi độ dày má phanh khoảng 3 mm thì cần phải thay thế (có thể nhìn thấy trực tiếp má phanh bên trong khe hở trục bánh xe).
20 đĩa phanh
Chu kỳ thay đĩa phanh trước 100.000 km
Chu kỳ thay đĩa phanh sau 120.000 km
Khi mép đĩa phanh bị nâng lên đáng kể thì cần phải thay thế. Về cơ bản, cứ hai lần thay má phanh thì đĩa phanh cần được thay thế.
21 lốp xe
Chu kỳ thay thế 80.000 km
Chu kỳ quay trước sau hoặc chéo 10.000 km
Các rãnh lốp thường có khối báo giới hạn độ mòn. Khi độ sâu gai lốp gần với chỉ báo này thì cần phải thay thế. Đảo lốp nhằm đảm bảo độ mòn đều của cả 4 lốp, giảm tần suất thay lốp. Một số xe hiệu suất được trang bị lốp định hướng và không thể quay từ trước ra sau hoặc theo đường chéo.
Sau một thời gian dài, lốp xe dễ bị nứt. Khi các vết nứt xuất hiện trên cao su mặt lốp vẫn có thể sử dụng được, nhưng nếu vết nứt xuất hiện ở các rãnh hoặc thành bên thì nên thay thế chúng. Khi thành bên có chỗ phình ra nghĩa là dây thép bên trong đã bị đứt và cần được thay thế.
Thời gian đăng: Mar-20-2024